khuyến mại dịch vụ thiết kế website

KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG

Thứ ba, 07 Tháng 5 2013

KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG

Trong kế toán tiền gửi ngân hàng khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì kế toán tiền gửi ngân hàng của đơn vị phải thông báo ngay cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.

mua sach truc tuyennha sach minh khainhan chung hoc50 sac thai tap 4sachgiamgiasach tam ly hoctu dien han viet hien dai

 

 

 

1.3.1 Một số quy định về hạch toán tiền gửi ngân hàng

- Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải thông báo ngay cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.

Nếu đến cuối tháng vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu trong giấy báo hay bản sao kê của ngân hàng. Số chênh lệch được ghi vào bên nợ TK 138 (1388) (Nếu số liệu của ngân hàng nhỏ hơn số liệu của kế toán), hoặc được ghi vào bên có TK 338 (3388) (nếu số liệu của ngân hàng lớn hơn số liệu của kế toán). Sang tháng sau phải tiếp tục kiểm tra, đối chiếu tìm nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ.

- Ở những đơn vị có các tổ chức bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán.

- Phải tổ chức theo dõi chi tiết số tiền gửi theo từng loại tiền gửi, nơi gửi để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.

1.3.2. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng

*Chứng từ sử dụng

- Giấy báo Nợ, giấy báo Có, các bảng sao kê ngân hàng

*Sổ kế toán sử dụng

- Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng, sổ cái TK 112

1.3.3 Tài khoản sử dụng

Nội dung: Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các khoản tiền gửi của doanh nghiệp vào ngân hàng, kho bạc và các công ty tài chính

TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

DĐK: Phản ánh số tiền hiện còn gửi ở ngân hàng đầu kỳ

Phát sinh bên nợ: Các khoản tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim quý, đá quý gửi vào ngân hàng trong kỳ

-Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ)

DCK: Phản ánh số tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim quý, đá quý hiện còn gửi ở ngân hàng cuối kỳ

Phát sinh bên có:

- Các khoản tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim quý, đá quý rút ra từ ngân hàng trong kỳ

-Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ)

TK 112 có 3 tài khoản cấp 2:

TK1121- Tiền Việt Nam

TK1122- Ngoại tệ

TK1123- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý

1.3.4 Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu

1. Thu tiền bán hàng bằng tiền gửi ngân hàng:

+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ):

Nợ TK 112(1121)" Tiền gửi ngân hàng"

Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế GTGT

Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp

+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

Nợ TK 112(1121)" Tiền gửi ngân hàng"

Có TK 511: Doanh thu bán hàng theo giá chưa có thuế GTGT

2. Thu từ hoạt động tài chính, hoạt động khác bằng tiền gửi ngân hàng:

+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ):

Nợ TK 112(1121)" Tiền gửi ngân hàng"

Có TK 515,711: Giá chưa có thuế GTGT

Có TK 333(3331): Thuế GTGT đầu ra phải nộp

+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

Nợ TK 112(1121)" Tiền gửi ngân hàng"

Có TK 515,711: Giá bao gồm cả thuế GTGT

3. Nộp tiền mặt vào ngân hàng:

Nợ TK 112(1121)" Tiền gửi ngân hàng"

Có TK 111 " Tiền mặt"

4. Thu hồi các khoản nợ bằng tiền gửi ngân hàng:

Nợ TK 112(1121)" Tiền gửi ngân hàng"

Có TK 131,136,138

5. Nhận vốn, kinh phí được cấp bằng tiền gửi ngân hàng:

Nợ TK 112(1121) "Tiền gửi ngân hàng"

Có TK 411,461

6. Nhận ký quỹ, ký cược của đơn vị khác bằng tiền gửi ngân hàng:

Nợ TK 112 “Tiền gửi ngân hàng ”

Có TK 338 (3388) “Nếu ký quỹ, ký cược ngắn hạn”

Có TK 344 “Nhận thế chấp ký quỹ, ký cược dài hạn”

7. Thu hồi các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản ký quỹ, ký cược, hoặc thu hồi các khoản cho vay bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”

Có TK 121,228,144,244

8. Chi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định bằng tiền gửi ngân hàng

+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Nợ TK 152, 153, 211, 213: (Giá chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 112(1121) " Tiền gửi ngân hàng "

+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

Nợ TK 152, 153, 211, 213: (Giá bao gồm cả thuế GTGT)

Có TK 112(1121) " Tiền gửi ngân hàng”

9. Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:

Nợ TK 111(1111) “Tiền mặt"

Có TK 112(1121) "Tiền gửi ngân hàng "

10. Chi trả nợ bằng tiền gửi ngân hàng:

Nợ TK 311,341, 315, 331,333, 336, 338

Có TK 112(1121) “Tiền gửi ngân hàng "

11. Chi hoạt động tài chính, hoạt động khác bằng tiền gửi ngân hàng:

+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

Nợ TK 635, 811: Chi hoạt động tài chính, chi HĐ khác

Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu ra phải nộp (nếu có)

Có TK 112(1121) "Tiền gửi ngân hàng "

+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

Nợ TK 635, 811: Chi hoạt động tài chính, chi HĐ khác

Có TK 112(1121) "Tiền gửi ngân hàng "

12. Dùng tiền gửi ngân hàng mua chứng khoán, ghi:

Nợ TK 121 “Đầu tư chứng khoán ngắn hạn”

Nợ TK 228 ”Đầu tư chứng khoán dài hạn”

Có TK 112 ”Tiền gửi ngân hàng”

13. Dùng tiền gửi ngân hàng hoặc vàng bạc, kim khí quý, đá quý mang đi thế chấp,

ký cược, ký quỹ:

Nợ TK 144 ”Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn”

Nợ TK 244 ”Ký quỹ, ký cược dài hạn”

Có TK 112 ”Tiền gửi ngân hàng”

* Lưu ý: Trường hợp có sự sai lệch giữa số liệu của kế toán với số liệu của ngân hàng về số tiền của doanh nghiệp tại ngân hàng phải đối chiếu số liệu để xác minh xử lý.

Nếu số liệu ngân hàng lớn hơn số liệu kế toán, khi đó kế toán sẽ ghi theo số liệu của ngân hàng:

Nợ TK 112: Số chênh lệch tăng

Có TK 338(3388)

Khi phát hiện nguyên nhân xử lý:

- Xử lý :

Nợ TK 338(3388)

Có TK 112: Nếu do ngân hàng ghi thừa

Có TK 511, 131, 515, 711,333... Nếu do doanh nghiệp ghi thiếu

- Nếu số liệu ngân hàng nhỏ hơn số liệu kế toán:

Nợ TK 138(1388)

Có TK112: Số chênh lệch giảm

- Khi tìm ra nguyên nhân xử lý:

Nợ TK 511, 131, 635,333: Nếu do doanh nghiệp ghi thừa

Nợ TK 112: Nếu do ngân hàng ghi thiếu

Có TK138(1388)

 
Tin khuyến mại
Kiến thức CNTT
Kiến thức doanh nghiệp
Kiến thức kế toán
Kiến thức pháp luật thuế
Kiến thức hóa đơn chứng từ
Dịch vụ đăng ký website với Bộ Công Thương
Dịch vụ thiết kế website trọn gói giá rẻ
Dịch vụ thiết kế website
Dịch vụ domain
Dịch vụ Hosting