CẬP NHẬT TIN THUẾ THÁNG 7 |
Thứ tư, 04 Tháng 9 2013 |
Dự thảo Luật bổ sung trường hợp hoàn thuế GTGT theo quý; Theo đó, trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng khai thuế theo quý nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; Trường hợp sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. I. Công văn 8355/BTC-TCT hướng dẫn triển khai một số quy định về thuế có hiệu lực từ ngày 1/7/2013 Ngày 28/06/2013, Bộ Tài Chính ra Công văn số 8355/BTC-TCT về việc triển khai một số quy định có hiệu lực từ ngày 1/7/2013 tại luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế. Theo đó, về khai thuế GTGT theo quý như sau: Khai thuế GTGT theo quý áp dụng với người nộp thuế GTGT có tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề dưới 20 tỷ đồng. Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động SXKD, việc khai thuế GTGT được thực hiện theo tháng. Sau khi SXKD đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm trước liền kề để thực hiện khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý. Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay kê khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện khai thuế GTGT theo quý thì không phải kê khai thuế GTGT tháng 7/2013 mà thực hiện kê khai quý III/2013 (thuế GTGT phải nộp ngân sách tháng 7, tháng 8, tháng 9/2013) chậm nhất là ngày 30/10/2013. Trường hợp không đủ điều kiện khai theo quý thì thực hiện khai thuế GTGT tháng 7/2013 chậm nhất là ngày 20/8/2013 theo quy định hiện hành. Thời kỳ khai thuế theo quý: Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định kể từ ngày 1/7/2013 đến hết ngày 31/12/2016. Cách xác định doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác định đối tượng khai thuế GTGT theo quý: • Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế GTGT của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu chịu thuế GTGT và doanh thu không chịu thuế GTGT). • Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc. Tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế Xác định tiền chậm nộp tiền thuế: • Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức tiền chậm nộp theo mức quy định tại Khoản 32, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế • Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết, cụ thể như sau: • Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh sau ngày 01/07/2013: • 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thứ chín mươi (90). • 0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ chín mươi mốt (91) trở đi. Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/07/2013 nhưng sau ngày 01/07/2013 vẫn chưa nộp thì tiền chậm nộp được tính như sau: trước ngày 01/07/2013 thực hiện theo Luật Quản lý thuế; từ ngày 01/07/2013 trở đi thực hiện theo Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế. (Nguồn: Webketoan; Tải văn bản đầy đủ tại đây) II. Một số nội dung mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT Vừa qua, Chính phủ đã trình Quốc hội dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thế giá trị gia tăng (GTGT). Theo đó, một số nội dung chính được sửa đổi, bổ sung như sau: 1. Về đối tượng không chịu thuế GTGT Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế GTGT: • Bảo hiểm sức khỏe, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; bảo hiểm cho ngư dân. • Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam. • Phụ tùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học. Bỏ dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư ở quy định về đối tượng không chịu thuế mà chuyển sang đối tượng chịu thuế suất 10%. Quy định Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. 2. Về giá tính thuế GTGT Bổ sung quy định giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường là là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT. Bỏ nội dung: “Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài”. 3. Về thuế suất thuế GTGT Bổ sung quy định nguyên tắc xác định hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% là hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ. Bổ sung mức thuế suất thuế GTGT 5% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở. 4. Về ngưỡng đăng ký nộp thuế GTGT và phương pháp tính thuế. Luật thuế GTGT mới bổ sung quy định về ngưỡng doanh thu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là: Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh và trừ trường hợp có đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ. Như vậy, từ ngày 01/01/2014 hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp – không thuộc đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ kể cả trường hợp có doanh thu hàng năm trên 1 tỷ. Về phương pháp tính trực tiếp. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng duy nhất đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý. 5. Về khấu trừ thuế GTGT Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung bỏ khống chế thời hạn (6 tháng) kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn điều chỉnh bổ sung trong trường hợp có sai sót, miễn là trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế. Bỏ quy định thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ. 6. Về hoàn thuế GTGT Dự thảo Luật bổ sung trường hợp hoàn thuế GTGT theo quý; Theo đó, trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng khai thuế theo quý nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; Trường hợp sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Sửa đổi phương thức từ hoàn thuế trong 03 tháng liên tục có số thuế âm sang khấu trừ vào các kỳ tiếp theo đến sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên nếu còn số thuế âm mới hoàn thuế GTGT. Sửa mức thuế GTGT tối thiểu được hoàn đối với đầu tư và xuất khẩu là 300 triệu đồng. Bổ sung quy định việc hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá mang theo khi xuất cảnh của người mang hộ chiếu nước ngoài. 7. Về giải pháp giảm thuế GTGT Dự thảo Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung lần này quy định: Thực hiện giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2014 đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70 m2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2. Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi hành từ 1/1/2014. Riêng đối với việc áp dụng thuế suất 5% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở thực hiện từ 1/7/2013 nhằm góp phần hỗ trợ cho doanh nghiệp giảm bớt khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh. III. Một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNDN Dự thảo trình Quốc hội về Luật Thuế TNDN sửa đổi, bổ sung lần này có một số nội dung mới như sau: 1. Về thu nhập chịu thuế Bổ sung thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ chuyển nhượng quyền góp vốn, quyền tham gia dự án đầu tư. Ngoài ra loại khoản "hoàn nhập dự phòng" ra khỏi thu nhập khác (chuyển vào hạch toán giảm chi phí). 2. Về thu nhập được miễn thuế Dự thảo Luật sửa đổi đã bổ sung vào diện thu nhập miễn thuế đối với: Thu nhập từ sản xuất muối của HTX; Thu nhập của HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn và địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của doanh nghiệp ở địa bàn KT-XH đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản; Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của DN được cấp chứng chỉ; Thu nhập từ hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu của nhà nước của Ngân hàng phát triển Việt Nam, thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của ngân hàng chính sách xã hội, thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, thu nhập của tổ chức Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam; Thu nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hoá (XHH) trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và các lĩnh vực XHH khác để lại để đầu tư phát triển; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của HTX được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật HTX. 3. Về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế Bổ sung thêm một số nội dung: Quy định phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên; Nâng tỷ lệ khống chế chi phí quảng cáo, khuyến mại từ 10% lên 15%, đồng thời loại bỏ một số khoản chi không mang tính chất quảng cáo, khuyến mại như chiết khấu thanh toán, chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí ra khỏi diện chi phí khống chế; Bổ sung khoản tài trợ được tính vào chi phí được trừ đối với khoản tài trợ cho nghiên cứu khoa học, tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn; Bổ sung quy định về khoản chi đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ mang tính an sinh xã hội là khoản chi được trừ; Bổ sung nguyên tắc xác định chi phí hợp lý của một số lĩnh vực đặc thù (ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số,...); Bỏ quy định việc doanh nghiệp phải xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá và thông báo với cơ quan thuế. 4. Về thuế suất thuế TNDN Thuế suất thuế TNDN phổ thông là 22%, áp dụng từ ngày 01/01/2014; Thuế suất này được giảm xuống 20% từ ngày 01/01/2016; Đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa (tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng) áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/07/2013. Thuế suất thuế TNDN ưu đãi 20% sẽ giảm xuống còn 17% từ ngày 01/01/2016.
IV. Một số nội dung mới sửa đổi, bổ sung của Luật thuế Thu nhập cá nhân Tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá 13 đã thông qua Luật Thuế TNCN số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN số 04/2007/QH12 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2013. Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số nội dung so với Luật 04/2007/QH12, cụ thể như sau: 1. Về Thu nhập chịu thuế Luật thuế TNCN mới bổ sung thêm khoản trợ cấp được trừ khi tính thu nhập chịu thuế là: “trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ”. Về thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: tại tiết 5, khoản 1, Điều 1 Luật 26/2012/QH13 quy định: “5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm: • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở. • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước. • Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.” Việc quy định thêm khoản “thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức” vào thu nhập chịu thuế nhằm đảm bảo được các trường hợp thực tế có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản dưới hình thức khác vẫn có nghĩa vụ tính và nộp thuế TNCN. 2. Về Thu nhập được miễn thuế TNCN Tại khoản 2, Điều 1 Luật 26/2012/QH13 quy định: “10. Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng”. Bổ sung nội dung “Tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng” vào thu nhập được miễn thuế của cá nhân là để đảm bảo công bằng giữa người có lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả hiện đang được miễn thuế TNCN và lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả, đồng thời khuyến khích cá nhân tham gia vào quỹ hưu trí tự nguyện thì việc miễn thuế đối với thu nhập từ lương hưu nhận được từ quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng và không tính vào thu nhập tính thuế đối với khoản đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện tương tự như đối với Quỹ Bảo hiểm xã hội. 3. Về kỳ tính thuế Tại khoản 3, Điều 1 Luật 26/2012/QH13 quy định: “c. Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.” Như vậy, Luật thuế TNCN mới đã sửa đổi, bổ sung đã bỏ cụm từ “Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế”. Quy định mới về kỳ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán để tạo thuận lợi cho nhà đầu tư được lựa chọn phương pháp tính thuế. 4. Về giảm trừ gia cảnh Tại khoản 4, Điều 1 Luật 26/2012/QH13 quy định:“1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây: • Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm); • Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng. Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.” 5. Về thu nhập tính thuế Theo khoản 5, Điều 1, Luật số 26/2012/QH13 “Thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu trí tự nguyện, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này, Chính phủ quy định mức tối đa được trừ đối với khoản đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện quy định tại khoản này.” 6. Về Quyết toán thuế Theo quy đinh tại tiết 1b, khoản 6, Điều 1, Luật số 26/2012/QH13: “1. Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau: b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế theo quy định của pháp luật.” Để thuận lợi cho người nộp thuế và giảm khối lượng quyết toán không cần thiết cho NNT, Luật sửa đổi, bổ sung đã bỏ quy định “cá nhân phải quyết toán đối với mọi khoản thu nhập theo quy định về quản lý thuế”, cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào NSNN và quyết toán thuế theo quy định của pháp luật. Luật cũng giao cho Chính phủ quy định chi tiết về mức khấu trừ thuế phù hợp với từng loại thu nhập để các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện và quy định cụ thể việc quyết toán thuế đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế. mua sach truc tuyennha sach minh khainhan chung hoc50 sac thai tap 4sachgiamgiasach tam ly hoctu dien han viet hien daiBài cũ hơn:
|