PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN TỔNG HỢP VẬT LIỆU. |
Thứ sáu, 31 Tháng 5 2013 |
Là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Áp dụng đối với các đơn vị sản xuất công nghiệp, xây lắp và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh có mặt hàng có giá trị lớn. mua sach truc tuyennha sach minh khainhan chung hoc50 sac thai tap 4sachgiamgiasach tam ly hoctu dien han viet hien dai
1. Khái niệm phương pháp kê khai thường xuyên. Là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Áp dụng đối với các đơn vị sản xuất công nghiệp, xây lắp và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh có mặt hàng có giá trị lớn. 2. Chứng từ và sổ sách sử dụng * Chứng từ sử dụng - Hoá đơn GTGT-01/GTKT (Hoá đơn bán hàng -01/GTTT-LL) - Phiếu nhập kho(Mẫu 01-VT , Phiếu xuất kho(Mẫu 02-VT) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư(mẫu 05-VT) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ(mẫu 07-VT) * Sổ sách sử dụng - Sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết phải trả cho người bán 3. Tài khoản sử dụng: TK 151"Hàng mua đang đi đường": Tài khoản kế toán này dùng để theo dõi các loại nguyên vật liệu, công cụ, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho. TK 151 – Hàng đi đường SDĐK: Phản ánh giá trị vật tư hàng hoá đã mua nhưng chưa về nhập kho đầu kỳ Phát sinh bên nợ: - Giá trị vật tư hàng hoá đang đi trên đường Phát sinh bên có: - Giá trị vật tư hàng hóa đang đi đường đã nhập kho hoặc chuyển thẳng cho khách hàng hoặc bị thiếu hụt hư hỏng. SDCK: Phản ánh giá trị vật tư hàng hoá đã mua nhưng chưa về nhập kho cuối kỳ - TK 152:Nguyên vật liệu": Tài khoản kế toán này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế.
SDĐK: Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật tư tồn kho đầu kỳ Phát sinh bên nợ: - Giá trị thực tế của nguyên vật liệu đã nhập kho - Giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi khi kiểm kê. Phát sinh bên có: - Giá trị thực tế của nguyên, vật liệu xuất kho. - Giá trị nguyên liệu vật liệu, trả lại cho người bán và được giảm giá - Giá trị của nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê. TK 152 có thể mở theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý SDCK: Giá trị thực tế của nguyên liệu, vật tư tồn kho cuối kỳ - TK331"Phải trả người bán": Tài khoản kế toán này dùng để theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả người bán, người cung cấp, người nhận thầu TK 331 – Phải trả người bán SDĐK:*** Phát sinh bên nợ: - Số tiền đã trả cho người bán và người nhận thầu xây dựng cơ bản, nhà cung cấp Số tiền ứng trước cho người bán, người nhận thầu. - Số tiền người bán chấp nhận giảm giá của số hàng đã giao theo hợp đồng - Giá trị vật tư hàng hoá thiếu hụt kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán - Số tiền chiết khấu thương mại được người bán chấp nhận trừ vào nợ phải trả. Phát sinh bên có: - Số tiền phải trả cho người bán, người nhận thầu xây dựng cơ bản, nhà cung cấp. - Số điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế của vật tư, hàng hoá đã nhận khi có hoá đơn. SDCK - Bên Nợ: (Nếu có) Số tiền ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận được hàng hoá hoặc số đã trả lớn hơn số phải trả SDCK - Bên có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người nhận thầu xây dựng cơ bản, nhà cung cấp Tài khoản 331 mở theo dõi chi tiết cho từng người bán Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK có liên quan như 111,112, 133... |